1. Nông nghiệp và thủy sản
a) Trồng trọt
Cây hằng năm: Sau khi kết thúc thu hoạch lúa vụ mùa, các địa phương trong tỉnh đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn nông dân gieo trồng và mở rộng diện tích gieo trồng các loại cây vụ đông như: khoai tây, su hào, bắp cải, các loại rau ăn lá; tiến hành chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh cho những diện tích cây vụ đông đã trồng; áp dụng các biện pháp chăm sóc, thâm canh theo hướng sản xuất an toàn, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP); thu hoạch nhanh những diện tích rau màu đến kỳ thu hoạch để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm; tuân thủ nghiêm thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật, phân bón để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Theo tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 25/11/2022, toàn tỉnh đã gieo trồng được 1.285 ha cây ngô; 624 ha bí các loại; 94 ha khoai tây; hoa cây cảnh 811 ha; dược liệu 65 ha; rau các loại 3.568 ha.
Cây lâu năm: Tổng diện tích hiện có của cây lâu năm trên địa bàn tỉnh năm 2022 ước đạt 15.728 ha, giảm 0,42% (giảm 66,02 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cây ăn quả chiếm tỷ trọng cao (chiếm 94%) trong tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh. Cụ thể, diện tích một số cây ăn quả chủ yếu như sau: cây chuối 2.735 ha, giảm 0,97% (giảm 26,44 ha); cây nhãn 4.776 ha, tăng 0,24% (tăng 11,47 ha); cây vải 1.267 ha, tăng 6,03% (tăng 72,04 ha); cây cam 1.970 ha, giảm 8,25% (giảm 177 ha); cây bưởi 2.019 ha, tăng 3,49% (tăng 68,15 ha).
b) Chăn nuôi
Trong tháng, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ổn định, không có dịch bệnh xảy ra. Các ngành chức năng, các địa phương đã chủ động, tích cực kiểm tra, giám sát chặt chẽ dịch bệnh và hoạt động vận chuyển gia súc, gia cầm. Đến nay, tất cả các địa phương trong toàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành tiêm phòng bệnh tụ huyết trùng cho trâu, bò và hai bệnh đỏ ở lợn, tiêm phòng cúm cho gia cầm, tiêm phòng dại cho đàn chó, mèo.
Tại thời điểm 01/11/2022, tổng đàn trâu của tỉnh ước đạt 4.190 con, tăng 4,18%; đàn bò 32.212 con, tăng 2,10%; đàn lợn 494.256 con, tăng 2,23%; đàn gia cầm 9.752 nghìn con, giảm 0,47% so với cùng thời điểm năm 2021.
c) Nuôi trồng thuỷ sản
Trong tháng, tình hình sản xuất thuỷ sản tiếp tục ổn định và từng bước đa dạng giống nuôi trồng. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản ước đạt 5.098 ha, giảm 2,70% so với cùng kỳ năm trước; trong đó diện tích nuôi thâm canh và nuôi bán thâm canh là chủ yếu, chiếm 99% tổng diện tích. Sản phẩm nuôi trồng thủy sản chủ yếu là cá trắm, trôi, chép và một số giống cá khác cho năng suất cao.
2. Sản xuất công nghiệp
a) Chỉ số sản xuất công nghiệp
Trong tháng, tình hình sản xuất công nghiệp tiếp tục giữ ổn định, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng nhẹ so với tháng trước và tăng khá so với tháng cùng kỳ năm trước. Cụ thể như sau:
So với tháng trước, Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng nhẹ - tăng 0,01%, trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,08%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,13%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,67%. Một số sản phẩm công nghiệp trong tháng tăng so với tháng trước như: thức ăn cho gia súc tăng 4,04%; thức ăn cho gia cầm tăng 1,62%; rượu Vodka và rượu Cô nhắc tăng 19,80%; giày, dép khác chưa được phân vào đâu tăng 20,0%; sơn và véc ni tan trong môi trường nước tăng 89,02%; sản phẩm bằng plastic tăng 2,93%; sắt, thép các loại tăng 1,17%; dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng tăng 7,05%;... Bên cạnh đó, có một số sản phẩm giảm so với tháng trước như: mỳ, phở, miến, bún, cháo ăn liền giảm 0,96%; quần áo các loại giảm 4,39%; gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 220x105x60mm giảm 3,27%; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) giảm 5,34%;...
So với tháng cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,91%. Trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,27%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,12%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tháng 11 giảm 0,50%. Nhiều sản phẩm công nghiệp trong tháng tăng so với cùng kỳ năm trước như: mỳ, phở, miến, bún, cháo ăn liền tăng 6,56%; thức ăn cho gia súc tăng 4,45%; nước khoáng không có ga tăng 27,94%; giày, dép khác chưa được phân vào đâu tăng 24,84%; thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) tăng 34,04%; sơn và véc ni tan trong môi trường nước tăng 48,33%; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) tăng 26,73%; sắt, thép các loại tăng 6,04%;... Bên cạnh đó, trong tháng cũng có một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: thức ăn cho gia cầm giảm 2,0%; gỗ ốp, lát công nghiệp giảm 12,28%; rượu Vodka và rượu Cô nhắc giảm 35,84%; sản phẩm bằng plastic giảm 0,81%; sản phẩm vệ sinh gắn cố định bằng gốm sứ giảm 12,31%;...
Tính chung 11 tháng, Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,74%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,76%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,34%.
Một số sản phẩm công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm trước như: mỳ, phở, miến, bún, cháo ăn liền tăng 13,53%; thức ăn cho gia súc tăng 3,26%; nước khoáng không có ga tăng 16,46%; giầy, dép khác chưa được phân vào đâu tăng 10,30%; gỗ ốp, lát công nghiệp tăng 4,59%; thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) tăng 20,83%; thùng, hộp bằng giấy nhăn và bìa nhăn tăng 77,04%; sắt, thép các loại tăng 6,82%;... Một số sản phẩm giảm như: thức ăn cho gia cầm giảm 6,71%; rượu Vodka và rượu Cô nhắc giảm 11,88%; quần, áo các loại giảm 5,57%; sơn và véc ni tan trong môi trường nước giảm 26,15%; sản phẩm bằng plastic giảm 8,08%; sản phẩm vệ sinh gắn cố định bằng gốm sứ giảm 29,62%;...
3. Hoạt động đầu tư
Tác giả bài viết: Cục Thống kê Hưng Yên
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn